Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vừa ban hành quy trình tạm thời vận hành hệ thống thủy lợi bao gồm 2 cống đặc biệt lớn ngăn sông Cái Lớn - Cái Bé thuộc huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.
Toàn cảnh siêu công trình cống Cái Lớn chắn ngang sông Cái Lớn, thuộc huyện An Biên.
Theo đó, việc vận hành cống phải đảm bảo các nguyên tắc: Thống nhất trong toàn bộ hệ thống, không chia cắt theo địa giới hành chính; bảo đảm an toàn cho công trình, an toàn cho người và tài sản trong khu vực, hài hòa lợi ích giữa các nhu cầu sử dụng nước, phát huy hiệu quả khai thác tổng hợp, phục vụ đa mục tiêu của công trình thủy lợi; không làm thay đổi nguồn nước của các hệ sinh thái hiện tại (ngọt, mặn - lợ, ngọt - lợ luân phiên); không để xảy ra tranh chấp về nguồn nước cũng như hạn chế tác động bất lợi đến các vùng liên quan; không vượt quá các chỉ tiêu thiết kế công trình và năng lực thực tế của hệ thống.
Việc vận hành hệ thống thủy lợi Cái Lớn - Cái Bé còn phải đảm bảo liên hoàn 4 cụm cống ngăn mặn khác, gồm: Cụm Châu Thành (có các cống Rạch Tà Niên, âu thuyền Vàm Bà Lịch, Kênh Đập Đá, Rạch Cà Lang và cống Kênh Sóc Tràm); cụm An Biên 1 có cống Xẻo Rô; cụm An Biên 2 (cócác cống kênh Thứ Nhất, Thứ Hai, Thứ Ba, Thứ Tư, Thứ Năm, Thứ Sáu, Xẻo Vẹt, Thứ Bảy, Xẻo Đôi và Xẻo Quao); cụm An Minh (có các cống Xẻo Bần, Kênh Thứ Tám, Thứ Chín, Thứ Mười, Xẻo Ngát, Xẻo Nhào, Xẻo Lá, Thuồng Luồng, Rọ Ghe, Xẻo Đôi Chủ Vàng, Mười Thân, Mương Đào, Kim Quy, Cây Gõ và Tiểu Dừa). Ngoài ra, còn có các cụm QP.5, 6, 7, 8 và công trình thủy lợi Quản Lộ - Phụng Hiệp (tỉnh Hậu Giang).
Quy trình vận hành hệ thống thủy lợi Cái Lớn - Cái Bé được chia ra 2 trường hợp là tưới, cấp nước cả mùa khô và mùa mưa; tiêu, thoát nước cả mùa khô và mùa mưa. Ngoài ra, còn vận hành trong trường hợp đặc biệt khi cần thiết theo điều tiết của cơ quan có thẩm quyền.
Dự án xây dựng hệ thống thủy lợi Cái Lớn - Cái Bé do Ban Quản lý đầu tư và xây dựng thủy lợi 10 thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm chủ đầu tư hợp phần xây dựng công trình. Dự án có tổng vốn đầu tư trên 3.309 tỉ đồng (giai đoạn 1). Trong đó, chi phí xây dựng trên 2.144 tỉ đồng; chi phí thiết bị trên 223,5 tỉ đồng; chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng trên 133,7 tỉ đồng; chi phí quản lý dự án trên 20 tỉ đồng; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng trên 165,5 tỉ đồng; chi phí dự phòng trên 399 tỉ đồng và chi phí khác trên 221,7 tỉ đồng.
Dự án có mục tiêu kiểm soát mặn, giải quyết mâu thuẫn giữa vùng nuôi trồng thủy sản ven biển và vùng sản xuất nông nghiệp của các tỉnh Kiên Giang, Hậu Giang và Bạc Liêu thuộc lưu vực sông Cái Lớn - Cái Bé. Đồng thời, góp phần phát triển thủy sản ổn định ở vùng ven biển của tỉnh Kiên Giang.
Quốc Bình
Nguồn tin: Cổng thông tin điện tử tỉnh Đảng bộ tỉnh Kiên Giang
Ý kiến bạn đọc
Chào mừng Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Kiên Giang lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 -...
Vĩnh Thuận - Kiên GIang trên đường phát triển